Xử lý quy trình mới của nước thải furfural tuần hoàn bay hơi khép kín
Bằng sáng chế quốc gia
Đặc điểm và phương pháp xử lý nước thải furfural: Có tính axit mạnh. Nước thải đáy chứa 1,2%~2,5% axit axetic, đục, kaki, độ truyền ánh sáng <60%. Ngoài nước và axit axetic còn chứa một lượng cực nhỏ furfural, các axit hữu cơ vi lượng khác, xeton, v.v. COD trong nước thải khoảng 15000~20000mg/L, BOD khoảng 5000mg/L, SS khoảng 250mg/L và nhiệt độ khoảng 100oC. Nếu nước thải không được xử lý và thải trực tiếp thì chất lượng nước chắc chắn sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng và cấu trúc môi trường sinh thái sẽ bị phá hủy. Các phương pháp xử lý chung chủ yếu bao gồm: phương pháp hóa học, phương pháp sinh học (phản ứng hiếu khí ngược dòng, phản ứng hiếu khí lọc, v.v.), quy trình xử lý hiếu khí (phản ứng SBR, phản ứng oxy hóa tiếp xúc), trong đó xử lý hiếu khí là một quy trình khác sau quy trình xử lý kỵ khí A, Để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nước thải, là một quy trình xử lý không thể thiếu trong xử lý nước thải furfural. Tuy nhiên, trong giai đoạn vận hành thử dự án, việc vận hành hiếu khí sẽ lãng phí rất nhiều thời gian và tiền bạc, điều này sẽ làm tăng chi phí cho các dự án xử lý nước, chẳng hạn như vận hành thử. Nếu không tốt, nó sẽ làm cho quá trình tổng thể không thể chạy được, vì vậy việc gỡ lỗi hiếu khí là rất quan trọng đối với dự án tổng thể, nhưng chất dinh dưỡng rất cần thiết trong quá trình gỡ lỗi hiếu khí.
Nước thải do furfural tạo ra thuộc loại nước thải hữu cơ phức tạp, chứa axit cetic, furfural và rượu, aldehyd, xeton, este, axit hữu cơ và nhiều loại chất hữu cơ, PH là 2-3, nồng độ COD cao và khả năng phân hủy sinh học kém. .
Quá trình coi hơi bão hòa là nguồn nhiệt, hệ thống bay hơi tạo ra.
Nước thải bốc hơi, tăng áp suất để đạt yêu cầu sản xuất, tái chế furfural và nhiệt từ nước thải để thực hiện tái chế nước thải trong quá trình sản xuất. Thiết bị áp dụng chương trình tự động để điều khiển.
